Từ ngày 25/2/2022, Bộ Công an bắt đầu tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Bài viết này sẽ giải thích cụ thể mã định danh cá nhân là gì, mã định danh cá nhân được dùng để làm gì và cách tra cứu mã định danh cá nhân một cách nhanh chóng nhất.
Mã định danh cá nhân là gì? Được cấp khi nào?
Tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về mã định danh cá nhân như sau:
Mã định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Mã định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của Bộ, ngành thông qua số định danh cá nhân.
Căn cứ quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cấp mã định danh cá nhân khi:
- Đăng ký giấy khai sinh.
- Làm Căn cước công dân (đối với các trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc đối với trường hợp công dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số chuyển sang đăng ký Căn cước công dân).
Cấu trúc và ý nghĩa mã định danh cá nhân của công dân
Đây là cấu trúc mã định danh cá nhân để bạn có thể dễ dàng tra mã số định danh cá nhân:
- 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
- 2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
- 6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.
Trong đó: Mã tỉnh, thành phố nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:
- Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.
- Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3.
- Công dân sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Đối với nam là 4, nữ là 5.
- Công dân sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Đối với nam là 6, nữ là 7.
- Công dân sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, nữ là 9.
Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân. Ví dụ bạn sinh năm 1995 thì mã năm sinh của bạn sẽ là 95.
Cách tra cứu mã định danh cá nhân
Đối với người đã có Căn cước công dân
Đối với những người đã có Căn cước công dân thì mã định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân.
Đối với người chưa có Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân 12 số
Người chưa có Căn cước công dân có thể tra cứu xem mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html
Cách xác định mã định danh cá nhân cho trẻ em
Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ em. Vì vậy, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, do chưa được cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân nên trẻ em không thể đăng nhập Cổng dịch vụ công để tra cứu số định danh giống như người lớn. Thay vào đó, việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ.
Trong trường hợp không thể tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.
Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
HanoiTV
(Tổng hợp)